Pheretima bahli Gates, 1945

 

Pheretima bahli Gates, 1945: Spolia Zeylanica, 24: p. 85.

Typ: Không rõ.

Nơi thu typ: Colombo, Sri Lanka. 

Synonym: Metaphire bahli – Sims và Easton, 1972; Pheretima saigonensis Omodeo, 1956; Pheretima bangoiana Michaelsen, 1934.

Đặc điểm chẩn loại: Kích thước trung bình. Môi kiểu pro. Có 3 đôi túi nhận tinh 6/7 – 8/9, lệch về phía bụng. Holandric. Hai đôi nhú phụ sinh dục ở 17/18 và 18/19. Cả vùng đực (bao gồm đôi nhú đực và 2 đôi nhú phụ) đổ ra ngoài qua 3 đôi khe, thẳng hàng theo từng bên, tất cả chúng nằm trong một lõm sâu hình elip. Khoảng cách giữa các đôi nhú đực, nhú phụ và các lỗ nhận tinh về phía bụng gần hơn so với Pheretima peguana. Manh tràng đơn giản, từ xxvii. Vách 8/9/10 tiêu biến.

Phân bố:

            - Việt Nam: Loài này mới chỉ gặp từ Quảng Bình trở vào phía Nam, chúng phân bố phổ biến ở Đồng bằng Sông Cửu Long. Cụ thể đã gặp ở: QUẢNG BÌNH: H. Minh Hóa; THỪA THIÊN HUẾ: H. A Lưới (Nguyễn, 1994); QUẢNG NAM: H. Trà My (Phạm, 1995); KON TUM: H. Đăk Glei, H. Sa Thầy; GIA LAI: TP. Pleiku, X. Bầu Cạn, H. Đức Cơ; BÌNH ĐỊNH: TP. Quy Nhơn, Cù Lao Xanh; ĐẮK LẮK: TP. Buôn Mê Thuột; BÌNH THUẬN: X. Gia An (Huỳnh, 2005); KHÁNH HÒA: P. Ba Ngòi (Michaelsen, 1934); BÀ RỊA VŨNG TÀU: Đảo Côn Lôn (Thái và ctv, 2004); HỒ CHÍ MINH (Omodeo, 1956); VĨNH LONG: H. Long Hồ (Nguyễn và ctv, 2009); TIỀN GIANG: H. Tân Phú Đông, H. Cai Lậy, H. Cái Bè (Nguyễn và ctv, 2010).


            - Thế giới: Thái Lan (Gates,1939), Myanmar, Philippines (Gates, 1972), Sri Lanka (Blakemore, 2007), Lào (Thái và Samphon, 1991), Campuchia (Thái và Đỗ, 1993),...

Ph_bahli